Thursday, January 8, 2015

THÀNH NGỮ HÁN VIÊT

Fr: Kim Anh Truong
Hán Việt Tứ Tự Thành Ngữ. 
Kỳ thứ 26
Vần M và N

XIN LƯU Ý: Trong bài, thí dụ khi thấy chữ NAM 南(Xem 28), tức chữ Nam nầy có cùng một nghĩa với chữ Nam  trong tứ tự thành ngữ số 28 là Bắc NhạnNAM Hồng), hoặc chữ NAM 男 (Xem 215) có cùng nghĩa với chữ Nam trong tứ tự thành ngữ số 215 là Đa NAM Đa Ưu). Các tứ tự thành ngữ có dấu * được trích từ Tự Điển Hán Việt của Đào Duy Anh.

                        *****
485/1017. MỤC TỐNG THỦ HUY.
目送手揮 Mắt liếc tay quơ. Chăm chú mọi khía cạnh, không để sơ sẩy.
Nghĩa chữ: TỐNG (Xem 192). THỦ (Xem 18). HUY (Xem 356).
 
Vần N
486. NAM ĐỒ BẮC TRIỆT.
南途北轍 Đường xe chạy ở phía Nam mà vết bánh xe ở phía Bắc. Việc làm hoặc ngôn luận để lộ sự mâu thuẫn.
Nghĩa chữ: NAM (Xem 28). ĐỒ (Xem 19). BẮC (Xem 28). TRIỆT (vết bánh xe đi qua = xa triệt/vết bánh xe).
 
487. NAM QUÝ NỮ TIỆN.
男貴贱女賤 Theo quan niệm xưa, con trai thì cho là sang quý, con gái kể là hạ tiện.
Nghĩa chữ; NAM (Xem 215). QUÝ (Xem 27). NỮ (Xem 384). TIỆN (Xem 30).
            * NAM DƯƠNG QUẦN ĐẢO. Quần đảo nằm phía Nam Á châu, phía bắc Úc Châu, cạnh Mã Lai (Malaysia) nay gọi là Indonesia.
               NAM DƯƠNG NGỌA LONG. Con rồng nằm ở núi Nam Dương. Khồng Minh Gia Cát Lượng thời Tam Quốc khi ẩn ở núi Nam Dương, người ta gọi là Ngọa Long tiên sinh.
               NAM KỲ LỤC TỈNH. Trước khi thuộc về Pháp, xứ Nam Kỳ chỉ có sáu tỉnh là Gia Định, Biên Hòa, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên.
               NAM NGOAI NỮ NỘI. Theo       đạo đức xưa, người ta cho rằng đàn ông chủ việc ở ngoài, đàn bà chủ việc trong nhà.
               NAM PHỤ LÃO ÂU. Đàn ông, đàn bà, người già, trẻ em.
               NAM THANH NỮ TÚ. Nói những người con trai con gái đẹp đẽ tài hoa.
               NAM TÔN NỮ TY. Cùng nghĩa Nam Quý Nữ Tiện.
 
488. NAN TRUNG CHI NAN.
難中之難 Cái khó nằm trong cái khó. Việc quá khó khăn.
Nghĩa chữ: NAN (Xem 99). TRUNG (Xem 160). CHI (Xem 13).
            * NAN HUYNH NAN ĐỆ. Anh em đểu giỏi, thực là trong đời hiếm có. Đời nhà Hán, một nhà có hai anh em đều tài danh, người đời khen rằng: Nguyên Phương nan vi huynh, Quý Phương nan vi đệ, nghĩa là có em như Quý Phương thì Nguyên Phương khó làm anh, có anh như Nguyên Phương thì Quý Phương cũng khó làm em.\
 
489. NÁO TRUNG THỦ TĨNH.
鬧中守靜 Ở trong cái ồn ào mà giữ được tâm trí yên tĩnh.
Nghĩa chữ: NÁO (ồn ào, rầm rĩ, không yên tĩnh = náo thị/chợ búa ồn ào). THỦ (Xem 241). TĨNH (lặng không tiếng động = canh thâm dạ tĩnh/canh khuya đêm lặng. Lục Thải. Ngưu dương dĩ hạ san kính tĩnh.- Hoài hương ký. Bò và cừu đã xuống núi, lối nhỏ yên lặng.
 
490. NẠP BẤT PHU XUẤT.
      納不敷出 Số thu nạp không bù được số xuất chi. Thiếu hụt do ở cái xuất nhiều hơn thu.
Nghĩa chữ: NẠP (thu = xuất nạp/chi thu. Sử Ký: Kim Tần dĩ lỗ Hàn vương, tận nạp kỳ địa - Kinh Kha truyện. Nay Tần đã cầm tù vua Hàn, thu hết đất đai của nước này. BẤT (Xem 2). PHU (đủ. Tam quốc diễn nghĩa: Nhược thiên diên nhật nguyệt, lương thảo bất phu, sự khả ưu hĩ - Đệ tam thập hồi. Nếu kéo dài ngày tháng, lương thảo không đủ thì thật đáng lo. XUẤT (Xem 101).
491. NÊ TRUNG BẢO KIẾM.
泥中寶剑 Gươm báu trong bùn. Người tài trong chốn hèn hạ.
Nghĩa chữ: NÊ (Xem 261). TRUNG (Xem 488).BẢO (trân quý = truyền gia chi bảo/vật trân quý gia truyền. KIẾM (Xem 92).
 
 491.NÊ ĐỒ HIÊN MIỆN. Xem những thứ hiên (xe của quan sang), miện (mũ của quan to) như đất bùn – Ngb. Khinh bạc cái phú quý, không kể vào đâu.
 
492. NIÊN QUANG TỰ TIỄN.
年光似箭 Bóng năm vụt qua như tên bắn.                         
Nghĩa chữ: NIÊN (Xem 14)   QUANG (Xem 331). TỰ (Xem 228). TIỄN (mũi tên bắn đi bằng cung = hỏa tiễn/rocket. Thủy hử truyện: Chu Thông chiết tiễn vi thệ - Đệ ngũ hồi. Chu Thông bẻ mũi tên thề.
 
493. NINH KIỆM VẬT XA.
寧儉勿奢 Thà chịu dè xẻn, tiết kiệm chớ không tiêu xài hoang phí.
Nghĩa chữ: NINH (thà, nên = ninh tử bất khuất/ thà chết chứ không chịu khuất phục. Luận Ngữ: Lễ dữ kì xa dã, ninh kiệm. Lễ mà quá xa xỉ, thà rằng kiệm ước (còn hơn). KIỆM (tằn tiện, dè xẻn). VẬT (chớ, đừng (lời cấm chỉ không được thế nữa). Sử Ký: Quả nhân phi thử nhị cơ, thực bất cam vị , nguyện vật trảm dã- Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện. Quả nhân (mà) không có hai người cung nữ ấy (thì) ăn không ngon, xin đừng chém. XA (xa xỉ, phung phí. Lý Thương Ẩn: Thành do cần kiệm phá do xa Nên việc là do cần kiệm, đổ vỡ vì hoang phí.
 
494. NINH MINH NHI TỬ.
     寧鳴而死 Thà nói lên rổi chết. Lời Phạm Trọng Yêm. Ninh minh nhi tử bất mặc nhi sinh. Có điều bất minh thà kêu lên phản đối rồi chết chớ không cam chịu thinh lặng cho mặc viêc để được sống.
Nghĩa chữ: NINH (Xem 493). MINH (Xem 99). NHI ( Xem 20. TỬ (Xem 3).
 
495. NỘ ĐẢO GIANG HÀ.
怒倒江河 Giận làm trút đổ sông ngòi. Giận dữ quá mức.
Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). ĐẢO (Xem 234). GIANG (Xem 307). HÀ (Xem 148).
           * NINH NHÂN PHỤ NGÃ / VÔ NGÃ PHỤ NHÂN. Thà là cho người ta phụ mình, chớ mình không phụ người ta.
              NINH VI KÊ KHẨU / VÔ VI NGƯU HẬU. Thà làm miệng gà, chớ không làm đít trâu.
 
496. NỘ GIẢ THƯỜNG TÌNH.
怒者常情Người có điều không ưng ỳ mà giận là chuyện thường tình. Nộ giả thường tình, tiếu giả bất khả trắc. Kẻ bất bình mà giận là chuyện thường tình, chứ phật ý mà cười, đó là người khó đo lường được.
Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). GIẢ (Xem 156). THƯỜNG (không có gì lạ, đặc biệt = bình thường. Lưu Vũ Tích: Cựu thời Vương Tạ đường tiền yến, Phi nhập tầm thường bách tính gia - Ô Y hạng. Chim én nơi lâu đài họ Vương, họ Tạ ngày trước, Nay bay vào nhà dân thường. TÌNH (Xem 192).
 
497. NỘ PHÁT XUNG QUAN.
怒髮衝冠 Giận đứng tóc làm bay mũ. Giận quá lẽ.
Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). PHÁT (Xem 286). XUNG (dựng đứng, đâm thẳng lên). Như: nộ phát xung quan giận làm tóc dựng đứng đâm thẳng lên mũ. QUAN (mũ, nón hoặc vật ở trên đầu giống như cái mũ, nón =kê quan/mào gà. Tam quốc diễn nghĩa: Đầu đái thúc phát quan - Đệ bát hồi. Đầu đội mũ bịt tóc).
 
498. NỘ VI LÔI ĐÌNH.
怒為雷霆 Giận làm ra sấm sét. Oai trời, oai vua, oai tướng.   
          Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). VI (Xem 69). LÔI (Xem 254). ĐÌNH (tiếng sét, tia chớp . Hoài Nam Tử: Tật lôi bất cập tắc nhĩ, tật đình bất hạ yểm mục - Binh lược. Sấm lớn không kịp bịt tai, chớp nhanh không kịp che mắt.
         * NỘ KHI XUNG THIÊN. Cái khí giận dữ tợn lắm.
 
499. NỖ TRƯƠNG KIẾM BẠT.
弩張剑拔  Giương nỏ rút kiếm. Sắp bùng nổ cuộc tranh đấu, khí thế đằng đằng. Sắp đụng dộ nẩy lửa.
Nghĩa chữ: NỖ (Cái nỏ. An Nam Chí Lược: Thần nỗ nhất phát sát vạn nhân - Cổ tích. Nỏ thần bắn một phát giết được muôn người). TRƯƠNG (Xem 130). KIẾM (Xem 93). BẠT (Xem 26).


NỎ THẦN (hay NỎ LIÊN CHÂU)  -  Tình Sử Gián Điệp Trọng Thủy Mỵ Châu.
Cuộc hôn nhân vương giả môn dăng hộ đối giữa một hoàng tử Trọng Thủy của nước Nam Việt và công chúa của nước Âu Lạc, là hai nước thù địch nay thành thông gia, đem lại kết thúc bi thảm vì tham vọng mở rộng bờ cõi của Triệu Đà, vua Nam Việt vốn là một cựu thần ly khai nhà Tần.
Mỵ Châu là con gái duy nhất của vua An Dương Vương. Năm 210 TCN, Triệu Đà là quan lại của nhà Tần ở Quảng Đông mang binh sang xâm lược Âu Lạc nhưng bị An Dương Vương đánh bại, Triệu Đà biết không đánh nổi bèn dùng kế cầu hoà, An Dương Vương đồng ý, nhân cơ hội đó Triệu Đà cầu hôn Mỵ Châu cho con trai mình là Trọng Thủy và kết thông gia với An Dương Vương. Trọng Thuỷ sang ở rể tại Âu Lạc và đồng thời tìm hiểu các bị mật quân sự của Âu Lạc mà cụ thể là Nỏ thần.
Trọng Thủy dỗ Mỵ Châu để xem trộm nỏ thần, rồi ngầm bẻ gãy lẫy nỏ, thay cái khác vào, giả vờ về Bắc thăm cha mẹ, bảo Mỵ Châu rằng: "Ân tình vợ chồng không thể quên nhau, nếu lỡ hai nước không hòa, Nam Bắc cách biệt, ta lại tới đây thì làm thế nào mà tìm thấy nhau?".
Mỵ Châu nói: "Thiếp có cái nệm gấm lông ngỗng, thường mang theo mình, đi đến đâu thì rút lông ngỗng rắc ở chỗ đường rẽ để làm dấu". Trọng Thủy về Quảng Đông báo cho Đà biết, năm 208 TCN Triệu Đà xua quân tấn công Âu Lạc, nỏ thần đã bị hỏng, An Dương Vương thua trận và mang bà chạy về phía Nam, tin lời chồng là Trọng Thuỷ hứa sẽ tìm mình, bà đã rút lông ngỗng trên tấm áo của mình rải dọc đường, Trọng Thuỷ cùng quân dựa vào lông ngỗng đuổi theo.
Vua An Dương Vương chạy đến bờ biển cùng đường, gọi rùa thần Kim Quy lên cứu, rùa thần hiện lên bảo với ông, kẻ ngồi sau ngựa là giặc đấy ông quay lại nhìn thấy lông ngỗng dọc đường và rút gươm chém Mỵ Châu. Trước khi bị cha chém, bà có khấn rằng Trung tín trọn tiết, bị người đánh lừa, xin hóa thành ngọc châu để rửa thù nhục này. Sau khi bị vua cha chém chết, máu bà chảy loang mặt nước biển, loài trai biển nuốt vào bụng hoá làm hạt minh châu, (Wikipedia).
 
500. NỘI NGÔN BẤT XUẤT.
內言不出 Các lời nói trong lòng không được tiết lộ ra bên ngoài. Ngày xưa, các chuyện trong cung cấm, khuê phòng của người con gái không được tiết lộ cho người bên ngoài biết. Nội ngôn bất xuất ư khốn, ngoại ngôn bất nhập ư khốn (Kinh Lễ).
Nghĩa chữ: NỘI (bên trong # ngoại/bên ngoài = nội trợ/ sự giúp đỡ của vợ đối với chồng, chỉ người vợ. Từ Lâm: Tha cảm khanh khanh thâm ái hộ, Hành sính cầu hôn vi nội trợ - Tú Nhu kí  Đệ tứ thập xích. Vì anh ấy cảm kích khanh khanh yêu thương che chở, nên đem lễ vật đến xin cưới làm vợ). NGÔN (Xem 9). BẤT (Xem 2). Xuất (Xem 101).
\
501. NỘI PHỤC NGOẠI ĐỒ.
內服外塗 Trong uống ngoài thoa. Cách đa dụng của thuốc trị bịnh.
Nghĩa chữ: NỘI(Xem 500) PHỤC (uống, dùng = phục dược/uống thuốc). NGOẠI ( Xem 372). ĐỒ (bôi, trát, mạ, xoa. Pháp Hoa Kinh: Hương du đồ thân - Dược Vương Bồ-Tát bản sự. Lấy) dầu thơm xoa thân).
 
502. NỘI ỨNG NGOẠI HIỆP.
內應外協 Đồng loạt ở trong nổi lên, ở ngoài hợp lực cùng bên trong tiếp trợ. Vùng dậy tấn công cùng khắp.
Nghĩa chữ: NỌI (Xem 500). ỨNG (hòa theo= hưởng ứng/phụ họa. Tam quốc diễn nghĩa: Đổng Trác dư đảng Lý Mông, Vương Phương tại thành trung vi tặc nội ứng, thâu khai thành môn, tứ lộ tặc quân nhất tề ủng nhập - Đệ cửu hồi. Dư đảng của Đổng Trác là Lý Mông, Vương Phương ở trong thành làm nội công cho giặc, lén mở cửa thành, bốn mặt quân giặc kéo ùa vào. NGOẠI (Xem 372). HIỆP /Hợp (giúp đỡ, hợp tác. Tam quốc diễn nghĩa: Ngã tam nhân kết vi huynh đệ, hiệp lực đồng tâm, nhiên hậu khả đồ đại sự - Đệ nhất hồi. Ba chúng ta kết làm anh em, cùng lòng hợp sức, sau mới có thể tính được việc lớn).
* NỘI BỘ ĐÀO THẢI. Sự đào thải bên trong các tế bào của sinh vật.
   NỘI CÁC TỔNG LÝ. Chức Tổng Lý đứng đầu Nội Các, cũng gọi là Thủ Tướng (Chính Phủ - Government/Cabinet Prime Minister).
   NỘI QUỐC CÔNG TRÁI. Nợ trong nước cho chính phủ vay.
   NỘI TẠI TRIẾT HỌC. Cái triết học chủ trương rằng thực tại là có trong ý thức người ta.
 
503. NỤY NHÂN KHÁN TRƯỜNG.
矮人看場 Ngưởi lùn xem hát, xem đấu. Lời khen chê của kẻ dua nịnh không có giá trị ví như người lùn xem hát đứng sau lưng đám đông, không thấy được trò diễn mà cũng không hòa theo đám đông mà vỗ tay khen hay chể như ai. Cũng nói Oải Nhân Khán Trường.
Nghĩa chữ: NỤY/ Oải (lùn (thân hình). Bạch Tuyết công chủ hòa thất cá tiểu oải nhân. Công chúa Bạch Tuyết và bảy chú lùn. NHÂN (Xem 17). KHÁN (nhìn, coi, xem. Nguyễn Du: Nhãn để phù vân khan/khán thế sự - Ký hữu. Xem việc đời như mây nổi trong đáy mắt). TRƯỜNG (sân khấu, nơi ca hát, diễn tuồng = hí trường). 

 
504/1017. NÙNG VỊ  HỦ TRƯỜNG.
濃味朽肠 Vị nồng hại ruột. Vị nồng chỉ đồ ăn ngon. Ăn ngon thì hại ruột.Nùng  Vị Hủ Trường Nùng Sắc Hại Đức. Vị nồng hại ruột, sắc thắm hại đức.
Nghĩa chữ: NÙNG/Nồng (đậm, đặc # đạm/ lạt lẽo, = nồng độ. Tô Thức:Đạm trang nùng mạt tổng tương nghi - Ẩm hồ thượng sơ tình hậu. Điểm trang sơ sài hay thoa đậm phấn son, cả hai đều diễm lệ như nhau). VỊ (Xem 76). HỦ (Xem 354). TRƯỚNG (Xem 74).
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    (Còn tiếp…Kỳ thứ 27)
___________________________________________________
(Kỳ thứ 25 - Vần M)
 
465/1017. MÃ TÍCH XA TRẦN.
馬跡車塵 Vết ngựa bụi xe. Hình ảnh lưu niệm của người ra đi.
Nghĩa chữ: TÍCH (ngấn, dấu vết = mặc tích/vết mực (chỉ bản gốc viết tay hoặc thư họa nguyên bổn). Nguyễn Trãi: Tâm như dã hạc phi thiên tế, Tích tự chinh hồng đạp tuyết sa Lòng như hạc nội bay giữa trời, Dấu vết tựa như cánh chim hồng giẫm trên bãi tuyết. XA (xe = hỏa xa/xe lửa).TRẦN (bụi = trần hiêu/nơi ồn ào bụi bặm. Bạch Cư Dị: Mãn diện trần hôi yên hỏa sắc - Mại thán ông. Mặt đầy sắc tro bụi khói lửa.
 
466. MAI DANH ẨN TÍCH.
埋名隱跡 Chôn tên giấu vết. Chưa muốn cho người biết mình.
Nghĩa chữ: MAI (che lấp, cất giấu = mai phục . Danh (tên người = danh tánh/tên và họ/first –last name. Thỉnh vấn phương danh/ xin hỏi quý danh? ẨN (giấu, giấu kín không nói ra # hiện. Tây du ký: Khởi phục loan đầu long mạch hảo, Tất hữu cao nhân ẩn tính danh - Đệ nhất hồi. (Chỗ) thế núi lên cao xuống thấp, long mạch đẹp, Tất có cao nhân giấu tên họ.
* MAI CỐT [BẤT] MAI DANH. Chôn xương không chôn tiếng = Người chết mà tiếng vẫn còn.
   MAI NGỌC TRẦM CHÂU. Chôn ngọc, chìm hạt châu = người con gái đẹp tạ thế (= mai hương).
  [Chú thích: Phần có dấu * là các tứ tự thành ngữ trích từ Hán Việt Tự Điển của Đào Duy Anh]
 
467. MANG THÍCH TẠI BỐI.
芒刺在背 Có gai chích sau lưng. Không yên ổn tâm trí, phập phòng lo âu.
Nghĩa chữ: MANG (cỏ gai, lá nhỏ dài mà dắn sắc, đâm vào người như mũi dao nhọn).  THÍCH/Thứ (châm, tiêm, đâm = thích khách/kẻ ám sát người khác bằng cách đâm. BỒI (lưng, phần thân người phía sau ngang với ngực = chuyển bối/ xoay lưng, ý nói rất mau chóng, khoảnh khắc.
     * MANG VÔ ĐẦU TỰ. Hoang mang không biết manh mối chỗ nào.
 
468. MAO CỬ TẾ CỐ.
毛舉細故 Ghi kể ra từng chi tiết nhỏ nhặt cái lông chiếc lá để mà che lấp cái duyên do chính yếu đi.
Nghĩa chữ: MAO (nhỏ bé, nhỏ nhặt như cái lông). CỬ (Nêu ra. Luận Ngữ: Bất phẫn bất khải, bất phỉ bất phát, cử nhất ngung tắc dĩ tam ngung phản, tắc bất phục dã - Thuật nhi. Kẻ nào không phát phẫn (để tìm hiểu), thì ta không mở (giảng cho). Ta nêu ra một góc rồi mà không tự suy nghĩ tìm ra ba góc kia, thì ta không dạy cho nữa. TẾ (vụn vặt, nhỏ nhặt). CỐ (cớ, nguyên nhân = vô cố sát sinh).
 
469. MAO THẤT BÌ ĐƠN.
毛失皮單 Lông sứt da trơ. Để mất cái lớp lông che chở bảo bọc bên ngoài thì da phải trực tiếp đối phó với sự cảm ứng của thời tiết. Đánh mất kẻ cộng tác bảo vệ mình thì phải trực thọ những khó khăn nguy hiểm.
Nghĩa chữ: MAO (lông, râu, tóc = nhị mao/người đã hai thứ tóc (tuổi tác). ĐƠN (chỉ có một lớp (áo quần, chăn mền).
 
470. MẠO HỢP TÂM LY.
貌合心離 Dáng người thì hợp trong thâm tâm thì xa cách. Không thực tâm với nhau.
Nghĩa chữ: MẠO/Mạt (bề ngoài = dung mạo). HỢP (cùng, cùng nhau = hợp xướng/cùng nhau hát).
 
471. MẠO VI CUNG KÍNH.
貌為恭敬 Bề ngoài làm ra dáng mạo cung kính đúng lẽ.
Nghĩa chữ: CUNG KÍNH (kính trọng - lễ phép đối với bậc trưởng thượng hoặc tân khách) = cung kính bất như phụng hành/kính trọng không bằng làm theo lời dạy (của Phật, Chúa…).
      * MẠO DANH ĐÍNH THẾ. Dùng tên người khác mà làm việc thế cho họ vả hưởng quyền lợi của họ.
 
472. MẠT HỌC PHU THỤ.
末學膚受 Học ở đàng ngọn thì hấp thụ sơ sài lấp liếm ngoài da, ngược lại học ở gốc thì thu nhận được cái căn bản kiến giải thâm sâu bên trong.
Nghĩa chữ: MẠT (ngọn cây = bổn mạt/gốc cây và ngọn cây/chỉ đầu và cuối sự vật, trên dưới, trước sau. Tào Quýnh: Quân cô lập ư thượng, thần lộng quyền ư hạ, bổn mạt bất năng tương ngự, thân thủ bất năng tương sử, do thị thiên hạ đỉnh phí, gian hung tịnh tranh - Lục đại luận. Vua cô lập ở trên, bề tôi lộng quyền ở dưới, trên dưới không biết chế ngự nhau, mình và tay không biết sai khiến nhau, do đó mà trong thiên hạ vạc sôi, gian ác cùng tranh giành. PHU (bên ngoài, ở ngoài vào, nông cạn = bì phu/bên ngoài da). THỤ/Thọ (Nhận lấy. Pháp Hoa Kinh: Giai nhất tâm hợp chưởng, dục thính thụ Phật ngữ - Phương tiện phẩm đệ nhị . Đều chắp tay đồng nhất tâm nguyện muốn nghe và nhận lời Phật nói.
* MẠT TIÊU THẦN KINH. Những giây thần kinh rất nhỏ phân bố khắp cơ thể.
 
473. MÊ NGỘ BẤT NHỊ.
迷悟不二 Mê và ngộ không phải là hai cái khác nhau. Mê muội và tỉnh ngộ thấy thì khác, đối nhau nhưng tật sự trong cái tuyệt đối thì bản chất duy nhất, không có mê làm sao có tỉnh.
Nghĩa chữ: MÊ (lầm lạc, không sáng suốt = mê tín). NGỘ (tỉnh táo, hiểu ra = hoắc nhiên đại ngộ/bỗng chợt bừng mở tâm thức. (Phật).
 
474. MI THANH MỤC TÚ.
眉青目繡 Mày xanh mắt đẹp. Mặt mày đẹp đẽ thông minh, sáng sủa.山 mi sơn
Nghĩa chữ: MI (lông mày = mi sơn. Người xưa thường vẽ mày xanh, nhìn giống như màu núi xanh ở xa, nên gọi là mi sơn). THANH (màu xanh lục. Lưu Vũ Tích: Thảo sắc nhập liêm thanh - Lậu thất minh.  Màu cỏ hợp với rèm xanh). MỤC: (con mắt = mục minh nhĩ thông/ mắt sáng tai thính). TÚ (tươi đẹp = cẩm tú giang sơn/non sông gấm vóc.
475. MINH CHÂU ÁM ĐẦU.
明珠闇投 Ngọc sáng mà liệng vào nơi tăm tối. Người tài giỏi phải sống trong giới hạ tiện tầm thường.
Nghĩa chữ: MINH (sáng sủa = minh tinh/ sao sáng/minh tinh điện ảnh – movie star). ÁM (tối tăm, ban đêm. Lễ Kí: Hạ Hậu thị tế kỳ ám - Tế nghĩa. Họ Hạ Hậu tế lễ vào buổi tối. Đầu (ném, liệng = đầu cầu/ném bóng,
 
476. MINH THƯƠNG ÁM KIẾM.
明鎗闇劍 Ngoài sáng thì thương, trong tối thì kiếm. Chỗ nào cũng bị công kích cả.
Nghĩa chữ: THƯƠNG (cây giáo. Tam quốc diễn nghĩa: Xuất mã đĩnh thương nghênh chiến. - Đệ ngũ hồi. Tế ngựa vác giáo nghênh chiến. KIẾM (gươm = hồ Hoàn Kiếm/ Truyền thuyết Hồ Gươm – Hà Nội.
Sách Lam Sơn thực lục - Nguyễn Trãi: Khi ấy Nhà vua [Lê Thái Tổ/Lê Lợi] cùng người ở trại Mục sơn là Lê Thận cùng làm bạn keo sơn. Thận thường làm nghề quăng chài. Ở xứ vực Ma viện, đêm thấy đáy nước sáng như bó đuốc soi. Quăng chài suốt đêm, cá chẳng được gì cả. Chỉ được một mảnh sắt dài hơn một thước, đem về để vào chỗ tối. Một hôm Thận cúng giỗ cha mẹ, nhà vua tới chơi nhà. Thấy chỗ tối có ánh sáng, nhận ra mảnh sắt, nhà vua bèn hỏi: - Sắt nào đây?
Thận nói: - Đêm trước quăng chài bắt được. Nhà vua nhân xin lấy. Thận liền cho ngay. Nhà vua đem về đánh sạch rỉ, mài cho sáng, thấy nó có chữ "Thuận Thiên", cùng chữ "Lợi".
Lại một hôm, nhà vua ra ngoài cửa, thấy một cái chuôi gươm đã mài-dũa thành hình, nhà vua lạy trời khấn rằng: - Nếu quả là gươm trời cho, thì xin chuôi và lưỡi liền nhau!
Bèn lấy mảnh sắt lắp vào trong chuôi, thành ra một chiếc gươm hoàn chỉnh. Tới hôm sau, hoàng hậu ra trông vườn cải, bỗng thấy bốn vết chân của người lớn, rất rộng, rất to. Hoàng hậu cả kinh, vào gọi nhà vua ra vườn, được quả ấn báu, lại có chữ Thuận Thiên (sau lấy chữ này làm niên hiệu) cùng chữ Lợi. Nhà vua thầm biết ấy là của trời cho, lòng lấy làm mừng, giấu giếm không nói ra.
Truyền thuyết này được đưa vào nội dung sách giáo khoa của Việt Nam và được viết tiếp đoạn sau, nói về việc Lê Lợi dùng thanh gươm báu đó làm gươm chiến đấu, xông pha chém địch nhiều trận, cuối cùng đuổi được quân Minh, lên làm vua. Đầu năm 1428, Lê Thái Tổ cùng quần thần bơi thuyền ra hồ Tả Vọng. Nhận lệnh Long Quân, rùa nổi lên mặt nước. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại. Đứng ở mạn thuyền, vua thấy lưỡi gươm bên người tự nhiên động đậy. Rùa tiến về thuyền vua và nói - Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân!
Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.(Wikipedia).
 
477. MINH TRANH ÁM ĐẤU.
明爭闇鬥 Ngoài sáng thì tranh nhau, trong tối thì đánh nhau. Âm thầm tranh đấu cùng khắp mọi nơi mọi cảnh.
Nghĩa chữ: TRANH (tranh giành, đoạt lấy = Lục Súc Tranh Công - [Vô Danh] Chuyện về sáu con vật nuôi trong nhà tranh nhau công trạng của mình. Sáu con ấy là: trâu, ngựa, chó, dê, gà, và lợn. Trâu thì rằng làm ăn vất vả, có công sinh ra thóc, gạo, ngô, đậu; chó thì rằng có công coi nhà giữ trộm; ngựa thì rằng có công đem chủ đi quán về quê, đánh đông dẹp bắc; dê thì rằng có công trong việc tế lễ; gà thì rằng có công gáy sáng, xem giờ; lợn thì rằng có công trong việc quan, hôn, tang, tế. Sáu con cùng tranh luận, người chủ phải can thiệp vào, dàn hòa mới yên.
ĐẤU (chọi, đánh nhau = đấu võ. Trần Quốc Tuấn: Hoặc đấu kê dĩ vi lạc - Dụ chư bì tướng hịch văn. Có kẻ lấy việc chọi gà làm vui.

478. MINH TÂM KHẮC CỐT.
銘心刻骨 Tạc dạ ghi xương. Nhớ mãi không bao giờ quên. Ân đức ghi sâu trong lòng, khắc chạm tận xương tủy, khó quên được.
Nghĩa chữ: MINH (ghi nhớ không quên. Tổ Quốc Minh Công. Tam quốc diễn nghĩa: Kim thạch chi ngôn, đáng minh phế phủ - Đệ lục thập hồi. Lời vàng đá, đáng đem ghi lòng tạc dạ. KHẮC (khắc, chạm trổ = điêu khắc. khắc cốt chi hận/ hận khắc tận xương không bao giờ quên.
      * MINH CẦM NHI TRỊ. Tử Tiên xưa làm quan ấp tể ở Thiên Phủ, chỉ đánh đàn mà trong ấp được trị bình = Lấy đạo mà hóa dân, không cần làm gì mà dân vẫn được trị.
         MINH CỎ NHI CÔNG. Nói rõ tội của người ra mà trừng trị.
         MINH MINH CHI TRUNG. Trong khoảng tối tăm u ám.
         MINH NHẬT HOÀNG HOA. Hoa cúc ngày mai = Cái việc đã quá thời (lỗi thời).
         MINH SƠN THỆ HẢI. Hẹn với núi, thể với biển = Thề thốt không dám sai lởi.
    MINH TÂM KIẾN TÁNH. Thấy rõ bản nguyên của tâm tính mình.
         MINH THI CỰ LY. Cái khoảng xa mình thấy được từ con mắt của mình.
         MINH TRỊ THIÊN HOÀNG. Ông vua thứ nhất của Nhật Bản trong cuộc duy tân, trị vì từ 1867 đến 1912.
         MINH TRIẾT BẢO THÂN. Có trí thức đủ dẻ tự bảo vệ lấy sinh mệnh của mình.
 
479. MỸ NGỌC ĐÃI GIÁ.
美玉待價 Ngọc tốt còn đợi giá. Gái đẹp còn kén chỗ vì như ngọc quý còn đợi giá, gái sắc còn đợi trai tài. Tử Cống hỏi Khổng Tử, nay có ngọc quý cất hay bán. Khổng Tử bảo bán nhưng còn đợi giá.
Nghĩa chữ: ĐÃI (đợi, chờ. Nguyễn Du: Sơn nguyệt giang phong như hữu đãi - Ngẫu đề công quán bích. Trăng núi gió sông như có (lòng) chờ đợi. GIÁ (giá cả, giá tiền = đại hạ giá/on sale/off).
 
480. MỘ CỔ THẦN CHUNG.
暮鼓晨鐘 Sáng chuông chiểu trống. Ẩn nhẫn dùng lời mạnh để kích động làm cho người thức ngộ.
Nghĩa chữ: MỘ (vào buổi chiều = mộ yên/ khói chiều. Nguyễn Trãi: Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên -Thần Phù hải khẩu. Trên sông lạnh khói chiều từ từ bốc lên. THẦN (buổi sớm = thanh thần/sáng sớm, lúc rạng đông. Nguyễn Du: Kim thần khứ thái liên - Mộng đắc thái liên. Sớm nay đi hái sen).
 
481. MỘC VŨ TRẤT PHONG.
沐雨櫛風 Gội mưa chải gió. Vất vả.
Nghĩa chữ: MỘC (gội = mộc dục/ tắm gội. Trang Tử: Lão Đam tân mộc, phương tương bị phát nhi can - Điền Tử PhươngLão Đam mới gội đầu xong, còn đương rũ tóc cho khô. TRẤT (gỡ, chải tóc, gỡ tóc).
      * MỘC BẢN THỦY NGUYÊN. Cây có gốc nước có nguồn = Cùng một nguồn gốc mà ra.
         MỘC NGƯU LƯU MÃ. Thứ xe chở lương thảo do Khồng Minh Gia Cát Lượng chế ra thời Thục Hán.
         MỘC NHÂN THẠCH TÂM. Người gỗ lòng đá = Người vô tình.
482. MÔN ĐÌNH NHƯỢC THỊ.
門廷若市 Trong cửa ngoài sân giống như cảnh họp chợ. Cảnh nhiều khách, đông đảo náo nhiệt.
Nghĩa chữ: MÔN (cửa = môn hộ/cửa hai cánh gọi là môn, cửa một cánh gọi là hộ). NHƯỢC (dường như, giống như = hân hỷ nhược cuồng/vui mừng dường như phát điên. THỊ (chợ, chỗ để mua bán = siêu thị/super market).
 
483. MÔN KHẢ LA TƯỚC.
門可羅雀 Trước cửa có thể giăng lưới bắt chim sẻ được. Nhà thanh liêm. Xem ĐÌNH KHẢ TRƯƠNG LA.
Nghĩa chữ: TƯỚC (chim sẻ = khổng tước/chim công/peacock).
      * MÔN ĐƯƠNG HỘ ĐỐI. Cửa nhà hai bên thông hôn xứng đáng với nhau.
         MÔN HỘ KHAI PHÓNG. Chính sách đối ngoại, chủ trương mở toang cửa nước mình mà giao thiệp với ngoại quốc.
         MÔN VÔ TẠP TÂN. Trước cửa không có khách tạp nhạp = Giao du cẩn thận, lựa người mà chơi.
         MÔN VÔ XA [MÃ] HUYÊN. Ngoài cửa không có tiếng xe ngựa ồn ào.
484/1017. MỤC HẠ VÔ NHÂN.
目下無人 Dưới mắt không người. Khinh khi coi ai dưới mắt mình cũng không ra gì.
Nghĩa chữ: HẠ (phần dưới, chỗ thấp # thượng. Mạnh Tử: Do thuỷ chi tựu hạ. - Ly Lâu thượng. Giống như nước tụ ở chỗ thấp. NHÂN (Người khác, đối lại với mình = tha nhân. Luận Ngữ: Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân - Nhan Uyên. Cái gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.
       * MỤC BẤT KHUY VIÊN. Đổng Trọng Thư đời Hán dạy học trò suốt ba năm không khi nào ngó ra cảnh vườn, ý nói chú tâm vào việc dạy học, không rảnh mà đẻ tâm vào việc khác.
          MỤC TỐNG THỦ HUY. Mắt đưa tay vẫy = Ý nói làm việc kỹ càng, chỗ nào cũng nhìn ngó và sờ mó đến.
          MỤC VỊNH TIỂU CA. Những câu hát của kẻ chăn trâu và câu hát của người kiếm củi.